Chương 82: Phụ Lục Lời Tác Giả
Về giáo lý và tư tưởng, những kinh điển được trích dẫn trong sách này hầu hết đều là những kinh điển thuộc văn hệ Nikaya (tạng Pali) và văn hệ A Hàm (tạng Hán).
Tác giả đã có chủ ý không sử dụng nhiều các kinh Đại Thừa, với mục đích chứng minh rằng những tư tưởng lớn của các kinh Đại Thừa đều đã có mặt đầy đủ trong các kinh Nikaya và A hàm, và chỉ cần đọc các kinh này với một thái độ cởi mở là có thể nhận ra được các tư tưởng lớn kia trong ấy.
Kinh điển nào cũng là kinh điển của đạo Bụt, dù là kinh Bắc tông hay Nam tông.Kinh điển Đại Thừa cho ta một cái nhìn phóng khoáng hơn về giáo lý căn bản của đạo Bụt, có thể giúp ta phòng ngừa sự co rút lại của giáo lý và của những phương pháp hành trì giáo lý.
Giáo lý Đại Thừa giúp ta khám phá được chiều sâu của các nền văn học Nikaya và A hàm, giống như ánh sáng chiếu vào đối tượng quán sát của kính hiển vi, một đối tượng quán sát đã hơi biến hình và méo mó vì những thủ thuật cất giữ nhân tạo.
Cố nhiên là các kinh điển Nikaya và A hàm gần với đạo Bụt nguyên thỉ hơn, nhưng các kinh điển này đã bị sửa chữa và biến hình ít nhiều vì cách hiểu và cách hành trì của những truyền thống đã có công truyền thừa và cất giữ những kinh điển ấy.
Các thế hệ học giả và hành giả tương lai cần căn cứ trên kinh điển của cả hai truyền thống Bắc tông và Nam tông để có thể khôi phục lại tinh thần nguyên thỉ của đạo Bụt.
Chúng ta phải sử dụng tất cả các kinh điển của cả hai truyền thống.Tác giả đã cố ý không nhắc tới những phép thần thông mà kinh sách thường hay sử dụng để tô điểm cho cuộc đời của Bụt, những phép thần thông mà chính Bụt đã khuyên môn đệ không nên để thì giờ và tâm lực vào việc luyện tập và sử dụng.
Tác giả lại không ngần ngại nói tới những khó khăn mà Bụt thường gặp phải trong đời sống hàng ngày, ngoài xã hội cũng như trong giới môn đệ của chính người.
Nếu trong sách này Bụt được hiện ra như một con người khá gần gũi với chúng ta, một phần đó là cũng do các nguyên cơ đã kể.Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali được sử dụng trong sách này bởi vì tiếng Pali dễ đọc hơn.
Cuối sách có bản đối chiếu những tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt để bạn đọc tham khảo.BẢN ĐỐI CHIẾUTên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt.(Bị chú: những danh từ tiếng Phạn đều có dấu hiệu (s).
Ngoài ra là tiếng Pali và tiếng Hán Việt)Tên người/xứ bằng tiếng Pali	Tên người/xứ bằng tiếng Phạn/Hán ViệtAggivessana hay Dighanakha	Dirghanakha (s,) Trưởng trảo phạm chíAjatasattu	Ajatasatru (s), A xà thếAjita Kesakambali	Ajita Kesalakambala (s), A di kiều xá khâm bà laAlar Kalama	A la ca lamAmrtodana	Cam lộ phạn vươngAnanda	A nan đàAnathapindika	Anathapindada (s), Cấp cô độcAnga	Ương giàAngulimala	Ương quật ma, Ương quật ma laAniruddha, Anuruddha	A nậu lâu đà ,A ni luật đà, A na luậtAsita	A tư đàAssaji	Asvajit (s), A thấp bà trí, A xả bà thệ, A xà du, Mã thắngBaranasi	Ba la nạiBhadda Kapilani	Bhadra Kapila (s), Bạt đà ca tỳ laBhaddiya	Bhadrika (s), Bạt đề, Bạt đề lợi ca, Bạt đề lyBhargava	Bạt già bàBimbisara	Tần bà xa laBrahma	Phạm thiênCampa	Chiêm bàChanna	Chandaka (s), Xa nặcCinca-Manavika	Chiên già, hay Chiên xàVappa Kassapa	Dasabala Kasyapa (s) Thập lực ca diếpDevadatta	Đề bà đạt đaDronodana	Bạch Phạn VươngGanga	HằngGavampati	Kiều phạm ba đềGayasisa	Tượng đầuGhosira	Cù sư laGijjhakuta	Grdhrakuta (s), Linh thứu, Linh sơn, Kỳ xà quật, Thứu sơnGopa	Cù diGotami	Kiều đàm diIndra	Đế thíchIsipatana	Mrigadava (s), Lộc uyển, Lộc dãjambu	Hồng táoJeta	Kỳ đàJetavana	Kỳ viên, Kỳ thọ, Cấp cô độc viênJivaka	Kỳ bà, Thời phược caKaludayi	Kalodayin (s), Ca lưu đà diKanthaka	Kiền trắcKapilavatthu	Kapilavastu (s), Ca tỳ la vệKasi	Ca thiKassapa	Kasyapa (s), Maha Kassyapa (s), Ca diếpKimbila	Kim tỳ laKondanna, Anata Kondanna	Kaundinya (s) hay Ajnata Kaundinya (s), Kiều trần như, A nhã Kiều trần nhưKosala	Câu tát la, Kiều tát laKosambi	Kusinagara (s), Cự thường di, Kiều thường diKudagarasala	Trùng cácKusinara	Kusinagara (s), Câu thi na, Câu thi laLicchavi	Lê xa, Ly xaMagadha	Ma kiệt đàMahapajapati	MahaPrajapati (s), Ma ha ba xà ba đềMahanama hay Mahanama	Mahanaman (s), Ma nam câu lợiMakkhali Gosala	Maskari Gosaliputra (s), Mạt khư lê câu xa liMalla	Mạt laMallika	Mạt lợi, Ma lợiMatanga	Matangi (s), Ma đăng giàMaya	Ma giaMoggallana	Maudgalyayana (s), Mục kiền liên, Mục liênNanda	Nan đàNeranjara	Nairanjana (s), Ni liên thuyềnNigantha Nataputta	Nigrantha-Jnatiputra (s), Ni câu đà nhã đề tửNigrodha	Nyagrodha (s), Ni câu đàPakudha Kaccayana	Kaluda Katyayana (s) Phù đà ca chiên diênPataliputta	Pataliputra (s) Hoa thị, Ba liên phất, Ba đa lợi phất đa laPrakriti	Bát cát đếPunna	Purna (s), Purnarmaitrayaniputra (s), Phú lâu na, Phú lâu na di đa la ni tửPurana Kassapa	Purana Kasyapa (s) Phú lâu na ca diếpRahula	La hầu laRajagaha	Rajagrha (s) Vương xáRamagama	Ramagrama (s), Lam mạtSakya	Thích caSamkasya	Tăng khı thiSanjaya Belatthiputta	Sanjaya Vairatiputra (s), Tán nặc gia tỳ xá lê tửSariputta	Sariputra (s), Xá lợi phấtSavatthi	Sravasti (s), Xá vệSiddhatta	Siddhartha (s), Tất đạt đaSiva	Thấp bàSonadanda	Chủng đứcSudatta	Tu đạt đaSuddhodana	Tịnh PhạnSudina	Tu đề naSujata	Tu già đa, Tu xà đaSundari	Sundara, Sundarika, Tôn đà lợiSunita	Tu ni đàSvastika	Cát tường, VạnUdayin	Ưu đà diUddaka Ramaputta	Udraka Ramaputra (s), Uất đầu lam, Uất đâu lam tử, Uất đa la ma tửUpali	Ưu ba lyUppadavanna	Utpalavarna (s), Liên hoa sắcUruvela	Uruvilva (s), Ưu lâu tần loaVaidehi	Vi đề hiVappa	Vachpa (s), Bà sa bi, Bà phuVassakara	Vũ xáVejanra	Vairanti (s) Tỳ lan nhãVenuvana	Trúc lâm, Trúc viên, Trúc lâm tịnh xáVesali	Vaisali (s), Tỳ xá ly, Vệ xá lyVidudabha	Virudhaka (s), Tỳ lưu lyVimala	Tỳ ma la, Vô cấuVisnu	Vishnu (s), Thấp nữuYasa	Yasas (s), Già xáYashodhara	Da du đà la.
